Nhập khẩu giấy các loại trong tháng 5/2012 đạt 113,02 nghìn tấn, kim ngạch 109,49 triệu USD, tăng 14,8% về lượng và tăng 18% về kim ngạch so với tháng trước đó. So với cùng kỳ năm ngoái, nhập khẩu giấy các loại trong tháng 5 năm nay cũng tăng 24,8% về lượng và tăng 16,2% về kim ngạch.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2012, nhập khẩu giấy các loại vào Việt Nam đạt 478,8 nghìn tấn, kim ngạch 460,84 triệu USD, tăng 10,8% về lượng và tăng 5,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2011.
Giá nhập khẩu giấy các loại trong tháng 5/2012 của Việt Nam tăng trở lại, đạt mức 968,83 USD/tấn, tăng 2,74% so với tháng trước đó, tuy nhiên so với cùng kỳ năm ngoái vẫn giảm 6,83%. Hết tháng 5/2012, giá nhập khẩu trung bình giấy các loại vào Việt Nam đạt 962,49 USD/tấn, giảm 4,15% so với cùng kỳ 5 tháng năm 2011.
Thị trường nhập khẩu giấy các loại của Việt Nam trong tháng 5/2012 vẫn ổn định với 18 thị trường và nhập khẩu giấy các loại từ các thị trường trong tháng 5 phần lớn tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái. So với tháng 4/2012 thì nhập khẩu giấy các loại vào Việt Nam từ nhiều thị trường đã tăng trưởng trở lại như Thái Lan, Singapore.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2012, nhập khẩu giấy các loại từ nước ngoài vào Việt Nam giảm nhẹ ở các thị trường nhập khẩu lớn như Indonesia, Thái Lan. Tuy nhiên, nhập khẩu mặt hàng này vẫn tăng trưởng khá mạnh ở nhiều thị trường như Trung Quốc, Hoa Kỳ, Phần Lan, Đức…
Đáng chú ý, nhập khẩu giấy các loại từ thị trường Trung Quốc luôn duy trì ở mức cao và ổn định. Tuy nhiên, thông tin mới đây cho biết, Bộ Đường sắt Trung Quốc đã tăng bình quân cước vận chuyển hàng hóa nội địa lên 9,51%. Trong khi đó, hệ thống đường sắt đóng vai trò quan trọng trong vận chuyển khối lượng lớn và hầu hết các thành phố ở biên giới ở Trung Quốc phụ thuộc vào vận chuyển đường sắt trong thương mại quốc tế. Các thương gia ở thị trường phía Bắc Trung Quốc đang cố gắng đẩy giá bột bán lẻ lên thêm 7,9 USD/tấn sau khi cước phí vận tải đường sắt sẽ tăng ở Trung Quốc. Điều này sẽ khiến giá nhập khẩu giấy các loại từ thị trường Trung Quốc sẽ tăng trong thời gian tới. Do vậy, nhập khẩu giấy các loại vào Việt Nam từ thị trường Trung Quốc dự báo cũng sẽ chững lại trong thời gian tới.
Tham khảo các thị trường cung cấp mặt hàng giấy các loại tháng 5/2012
ĐVT: Lượng (tấn), Kim ngạch (nghìn USD)
Thị trường
|
T5/12
|
So T4/12 (%)
|
So T5/11 (%)
|
5T/12
|
So 5T/11 (%)
|
L
|
KN
|
L
|
KN
|
L
|
KN
|
L
|
KN
|
L
|
KN
|
Indonexia
|
25.375
|
21.371
|
2,92
|
7,32
|
20,39
|
10,59
|
114.822
|
95.187
|
4,46
|
-1,20
|
Thái Lan
|
15.954
|
15.220
|
25,42
|
24,32
|
-12,45
|
0,82
|
64.811
|
60.808
|
-2,10
|
2,91
|
Singapore
|
1.120
|
13.211
|
50,94
|
21,42
|
-66,38
|
-9,31
|
7.388
|
56.750
|
-41,43
|
-3,48
|
Đài Loan
|
21.526
|
12.778
|
-11,49
|
-10,77
|
18,12
|
1,77
|
103.347
|
61.498
|
26,45
|
16,22
|
Trung Quốc
|
13.900
|
11.331
|
49,96
|
38,37
|
116,95
|
96,41
|
46.674
|
39.898
|
82,28
|
72,97
|
Hàn Quốc
|
12.103
|
10.723
|
37,19
|
54,38
|
77,49
|
81,28
|
51.320
|
40.702
|
18,77
|
19,49
|
Nhật Bản
|
5.217
|
6.050
|
-3,87
|
-6,25
|
11,21
|
22,03
|
24.082
|
28.337
|
-6,03
|
1,48
|
Malaixia
|
3.512
|
2.901
|
20,73
|
20,77
|
-15,52
|
-23,31
|
13.660
|
12.012
|
-35,64
|
-28,81
|
Philippin
|
2.876
|
1.911
|
33,64
|
40,31
|
189,34
|
174,96
|
9.174
|
6.018
|
-28,34
|
-35,86
|
Hoa Kỳ
|
1.576
|
1.700
|
6,85
|
-2,75
|
79,29
|
52,47
|
11.105
|
11.830
|
126,13
|
111,55
|
Phần Lan
|
1.155
|
1.273
|
-7,97
|
-15,70
|
40,00
|
28,85
|
5.808
|
6.550
|
46,37
|
29,70
|
Italia
|
1.181
|
1.024
|
372,40
|
147,34
|
77,06
|
-28,44
|
2.726
|
2.722
|
-2,64
|
-42,73
|
Nga
|
1.292
|
910
|
39,52
|
50,91
|
-5,49
|
-27,49
|
4.564
|
3.362
|
-6,97
|
-21,63
|
Đức
|
719
|
863
|
38,54
|
50,09
|
106,61
|
99,77
|
2.380
|
3.229
|
57,30
|
9,12
|
Pháp
|
359
|
566
|
82,23
|
34,76
|
-42,38
|
-44,13
|
895
|
1.889
|
3,95
|
-12,67
|
Thụy Điển
|
324
|
356
|
26,56
|
33,83
|
68,75
|
36,92
|
1.861
|
1.990
|
-47,49
|
-39,82
|
Áo
|
149
|
314
|
18,25
|
177,88
|
-66,06
|
-46,96
|
933
|
1.734
|
-55,76
|
-36,92
|
Ấn Độ
|
69
|
250
|
*
|
*
|
-56,05
|
-63,40
|
1.248
|
4.572
|
-37,29
|
-41,5
|
Theo tinthuongmai