Thứ Hai, 17 tháng 9, 2012

Tình hình nhập khẩu giấy quý I


Tình hình nhập khẩu giấy quý I

Indonesia là thị trường có lượng nhập khẩu giấy nhiều nhất trong 3 tháng đầu năm, chiếm 24,2% tỷ trọng với 64,8 nghìn tấn, trị giá 53,9 triệu USD.
Đứng thứ hai là thị trường Đài Loan. Tháng 3/2012 Việt Nam đã nhập khẩu 26,1 nghìn tấn giấy các loại từ thị trường Đài Loan, trị giá 15,3 triệu USD. Tính chung 3 tháng đầu năm 2012, Việt Nam đã nhập khẩu 57,7 57,7 nghìn tấn giấy các loại từ thị trường này, với kim ngạch 34,6 triệu USD.
Thị trường nhập khẩu giấy các loại quí I/2012
ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá (USD) 
Thị trường

KNNK T3/2012
KNNK 3T/2012
lượng
trị giá
lượng
trị giá
Tổng KN
99.293
95.108.516
267.603
258.917.321
Indonesia
22.292
18.572.884
64.852
53.937.546
Đài Loan
26.175
15.345.483
57.768
34.627.757
Thái Lan
14.274
12.549.653
36.192
33.399.074
Xingapo
969
13.360.808
6.053
32.867.550
Hàn Quốc
11.391
8.828.230
30.174
23.032.084
Trung Quốc
9.408
8.257.050
23.129
20.224.347
Nhật Bản
4.863
5.275.391
13.428
15.836.249
Hoa Kỳ
1.149
1.557.164
8.053
8.395.368
Malaixia
2.890
2.719.272
7.239
6.709.606
Ấn Độ
163
469.300
1.179
4.321.930
Phần Lan
479
551.414
3.398
3.766.993
Phlippin
1.806
1.179.220
4.146
2.745.470
Nga
491
347.487
2.346
1.849.250
Đức
452
632.437
1.143
1.791.571
Thụy Điển
425
423.933
1.281
1.368.122
Áo
277
436.802
658
1.306.869
Italia
246
396.014
1.296
1.283.369
Pháp
77
190.666
339
903.805
Theo vinane
t

Tình hình nhập khẩu giấy tháng 5/2012


Tình hình nhập khẩu giấy tháng 5/2012

Nhập khẩu giấy các loại trong tháng 5/2012 đạt 113,02 nghìn tấn, kim ngạch 109,49 triệu USD, tăng 14,8% về lượng và tăng 18% về kim ngạch so với tháng trước đó. So với cùng kỳ năm ngoái, nhập khẩu giấy các loại trong tháng 5 năm nay cũng tăng 24,8% về lượng và tăng 16,2% về kim ngạch.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2012, nhập khẩu giấy các loại vào Việt Nam đạt 478,8 nghìn tấn, kim ngạch 460,84 triệu USD, tăng 10,8% về lượng và tăng 5,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2011.
Giá nhập khẩu giấy các loại trong tháng 5/2012 của Việt Nam tăng trở lại, đạt mức 968,83 USD/tấn, tăng 2,74% so với tháng trước đó, tuy nhiên so với cùng kỳ năm ngoái vẫn giảm 6,83%. Hết tháng 5/2012, giá nhập khẩu trung bình giấy các loại vào Việt Nam đạt 962,49 USD/tấn, giảm 4,15% so với cùng kỳ 5 tháng năm 2011.
Thị trường nhập khẩu giấy các loại của Việt Nam trong tháng 5/2012 vẫn ổn định với 18 thị trường và nhập khẩu giấy các loại từ các thị trường trong tháng 5 phần lớn tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái. So với tháng 4/2012 thì nhập khẩu giấy các loại vào Việt Nam từ nhiều thị trường đã tăng trưởng trở lại như Thái Lan, Singapore.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2012, nhập khẩu giấy các loại từ nước ngoài vào Việt Nam giảm nhẹ ở các thị trường nhập khẩu lớn như Indonesia, Thái Lan. Tuy nhiên, nhập khẩu mặt hàng này vẫn tăng trưởng khá mạnh ở nhiều thị trường như Trung Quốc, Hoa Kỳ, Phần Lan, Đức…
Đáng chú ý, nhập khẩu giấy các loại từ thị trường Trung Quốc luôn duy trì ở mức cao và ổn định. Tuy nhiên, thông tin mới đây cho biết, Bộ Đường sắt Trung Quốc đã tăng bình quân cước vận chuyển hàng hóa nội địa lên 9,51%. Trong khi đó, hệ thống đường sắt đóng vai trò quan trọng trong vận chuyển khối lượng lớn và hầu hết các thành phố ở biên giới ở Trung Quốc phụ thuộc vào vận chuyển đường sắt trong thương mại quốc tế. Các thương gia ở thị trường phía Bắc Trung Quốc đang cố gắng đẩy giá bột bán lẻ lên thêm 7,9 USD/tấn sau khi cước phí vận tải đường sắt sẽ tăng ở Trung Quốc. Điều này sẽ khiến giá nhập khẩu giấy các loại từ thị trường Trung Quốc sẽ tăng trong thời gian tới. Do vậy, nhập khẩu giấy các loại vào Việt Nam từ thị trường Trung Quốc dự báo cũng sẽ chững lại trong thời gian tới. 
Tham khảo các thị trường cung cấp mặt hàng giấy các loại tháng 5/2012
ĐVT: Lượng (tấn), Kim ngạch (nghìn USD) 
Thị tr­ường
 T5/12
So T4/12 (%)
So T5/11 (%)
 5T/12
So 5T/11 (%)
 L
 KN
L
KN
L
KN
 L
 KN
L
KN
Indonexia
25.375
21.371
2,92
7,32
20,39
10,59
114.822
95.187
4,46
-1,20
Thái Lan
15.954
15.220
25,42
24,32
-12,45
0,82
64.811
60.808
-2,10
2,91
Singapore
1.120
13.211
50,94
21,42
-66,38
-9,31
7.388
56.750
-41,43
-3,48
Đài Loan
21.526
12.778
-11,49
-10,77
18,12
1,77
103.347
61.498
26,45
16,22
Trung Quốc
13.900
11.331
49,96
38,37
116,95
96,41
46.674
39.898
82,28
72,97
Hàn Quốc
12.103
10.723
37,19
54,38
77,49
81,28
51.320
40.702
18,77
19,49
Nhật Bản
5.217
6.050
-3,87
-6,25
11,21
22,03
24.082
28.337
-6,03
1,48
Malaixia
3.512
2.901
20,73
20,77
-15,52
-23,31
13.660
12.012
-35,64
-28,81
Philippin
2.876
1.911
33,64
40,31
189,34
174,96
9.174
6.018
-28,34
-35,86
Hoa Kỳ
1.576
1.700
6,85
-2,75
79,29
52,47
11.105
11.830
126,13
111,55
Phần Lan
1.155
1.273
-7,97
-15,70
40,00
28,85
5.808
6.550
46,37
29,70
Italia
1.181
1.024
372,40
147,34
77,06
-28,44
2.726
2.722
-2,64
-42,73
Nga
1.292
910
39,52
50,91
-5,49
-27,49
4.564
3.362
-6,97
-21,63
Đức
719
863
38,54
50,09
106,61
99,77
2.380
3.229
57,30
9,12
Pháp
359
566
82,23
34,76
-42,38
-44,13
895
1.889
3,95
-12,67
Thụy Điển
324
356
26,56
33,83
68,75
36,92
1.861
1.990
-47,49
-39,82
Áo
149
314
18,25
177,88
-66,06
-46,96
933
1.734
-55,76
-36,92
Ấn Độ
69
250
*
*
-56,05
-63,40
1.248
4.572
-37,29
-41,5
Theo tinthuongmai